Nhiều tổ chức quốc tế và trong nước quy định vận tải hàng không và đường biển, chẳng hạn như IATA, FAA và DOT. Vận tải hàng không là lý tưởng cho các loại hàng hóa nhỏ hơn, khối lượng thấp, trong khi vận chuyển đường biển phù hợp với số lượng lớn và hàng rời. Vận chuyển bằng đường hàng không nhanh hơn và lý tưởng cho việc giao hàng gấp, nhưng tốn kém và gây ô nhiễm cao.
Các phương thức vận chuyển quốc tế phổ biến nhất là vận chuyển hàng không và đường biển. Mặc dù cả hai đều phù hợp để vận chuyển hàng hóa đến các điểm đến ở nước ngoài, nhưng mỗi loại đều chịu sự điều chỉnh của các luật và quy định khác nhau và có những cân nhắc về hậu cần khác nhau.
Tìm hiểu về các khía cạnh thực tế và pháp lý của vận tải hàng không và đường biển, đồng thời đánh giá ưu và nhược điểm của từng phương thức vận chuyển để xác định phương thức nào đáp ứng các yêu cầu và nguồn lực cụ thể của bạn.
Cách thức hoạt động của vận tải hàng không
Vận tải hàng không là việc vận chuyển và giao nhận hàng hóa bằng máy bay, thông qua hãng vận tải thương mại hoặc thuê chuyến. Theo thống kê mới nhất, lưu lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không trên toàn thế giới đang tăng trưởng đều đặn , lần đầu tiên vượt mốc 60 triệu tấn vào năm 2018 và dự kiến đạt 69,3 triệu vào cuối năm 2022.
Phương tiện vận tải hàng không và năng lực
Hàng hóa đường hàng không quốc tế thường được vận chuyển bằng một trong bốn phương thức:
- Máy bay chở khách, trong khoang hàng của một máy bay thông thường (ví dụ: Boeing 747-400)
- Máy bay Combi: Các hãng hàng không chở khách có thể chuyển đổi một số khoang hành khách của họ thành hầm hàng, tăng khả năng lưu trữ hàng hóa của họ
- Máy bay chuyên dụng chỉ chở hàng (ví dụ: Airbus A330-200F)
- Máy bay siêu trọng (ví dụ: Antonov An-225)
Các hãng hàng không chở khách thường vận chuyển một lượng nhỏ hàng hóa trong một hầm hàng chuyên dụng. Vì mục đích chính của những chiếc máy bay này là vận chuyển hành khách, không gian hầm hàng nói chung được giới hạn không quá 100-150m³ hàng hóa, dùng chung với hành lý của hành khách. Các loại hàng hóa phổ biến nhất được vận chuyển trong máy bay chở khách là bưu phẩm và bưu kiện.
Một máy bay thông thường chỉ chở hàng hóa quốc tế không phải phân chia không gian có sẵn giữa hàng hóa và hành khách. Điều này mang lại cho họ khả năng vận chuyển hàng hóa tối đa trong khoảng từ 100m³ đến 500m³.
Máy bay Combi được thiết kế để vận chuyển hành khách và hàng hóa hỗn hợp. Các nhà khai thác có thể nhanh chóng chuyển đổi các phần bên trong máy bay để hỗ trợ hành khách hoặc hàng hóa khi cần thiết. Loại máy bay này thường được chế tạo trên nền tảng giống như máy bay tiêu chuẩn (ví dụ: Boeing 737-400C), có sức chứa hàng hóa tối đa giữa máy bay chở khách và máy bay chỉ chở hàng (250-300m³).
Máy bay siêu xe (còn được gọi là siêu vận tải) có cửa và cổng cực lớn, thường dành cho các loại máy bay có trọng tải cực lớn. Khả năng chở hàng tối đa của họ phụ thuộc vào kiểu máy bay nhưng thường vượt quá 1.000m³. Một số chiếc, chẳng hạn như Airbus Beluga XL, thậm chí có thể chở hơn 2.000 triệu tấn hàng hóa.
Những gì bạn có thể vận chuyển bằng đường hàng không
Tất cả các chuyên gia vận tải hàng không đều có thể chở các gói, bưu kiện và hộp nhỏ trong các thùng chứa chuyên dụng được gọi là Thiết bị tải đơn vị (ULD). ULD là mức vận chuyển hàng không tương đương với một container liên phương thức hải quân. Nhiều kích cỡ và chủng loại có sẵn, mỗi loại phù hợp với các hầm hàng máy bay khác nhau.
Các container lớn hơn, được xếp bằng pallet, chẳng hạn như hộp gaylord gắn trên pallet, yêu cầu không gian dành riêng trong máy bay chở hàng hoặc chở hàng. Các thùng chứa pallet thường là loại bao bì đơn lớn nhất mà một máy bay vận tải hàng không điển hình có thể vận chuyển.
Tuy nhiên, bên trong máy bay chở hàng điển hình không cho phép xe nâng ra vào hầm hàng vì không có không gian để điều động. Thay vào đó, sàn hầm hàng có các rãnh lăn điện di chuyển hàng hóa ra vào.
Siêu vận tải có thể chở hàng rời đặc biệt cực lớn, chẳng hạn như ô tô, xe tải, thùng phuy lớn, các bộ phận của xe lớn hoặc thậm chí máy bay nhỏ.
Các quy tắc và quy định về vận tải hàng không
Mặc dù bạn có thể vận chuyển nhiều loại hàng hóa bằng đường hàng không, nhưng một số luật và quy định quốc tế quan trọng áp dụng cho vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) là hiệp hội thương mại đại diện cho 288 hãng hàng không tại 112 quốc gia , chiếm hơn 80% tổng lưu lượng hàng không trên toàn thế giới. Tổ chức này chịu trách nhiệm xuất bản và cập nhật tất cả các quy tắc, hướng dẫn và quy định về vận tải hàng không. Sách hướng dẫn Quy định về Hàng hóa Nguy hiểm (DGR) của IATA bao gồm các quy định và chính sách mới nhất về vận chuyển vật liệu nguy hiểm bằng đường hàng không.
Mặc dù IATA tạo ra và cập nhật các quy định, nhưng họ không phải là cơ quan quản lý và không có quyền thực thi chúng. Thay vào đó, trách nhiệm thuộc về cơ quan quản lý vận tải hàng không của mỗi quốc gia.
Ví dụ: ở Hoa Kỳ, cơ quan chính chịu trách nhiệm thực thi các quy định hiện hành của IATA là Cục Hàng không Liên bang (FAA), dưới sự điều hành của Bộ Giao thông Vận tải (USDOT). Các quy tắc được nêu trong IATA DGR được phản ánh trong luật của Hoa Kỳ ( Tiêu đề 49 của Bộ Quy định Liên bang , được biết đến nhiều hơn là 49 CFR), khiến chúng trở thành luật có thể thực thi.
> Vận tải hàng hóa đường hàng không: Giải pháp thay thế vận tải đường bộ và đường biển
Quy trình vận chuyển bằng đường hàng không
Quy trình vận chuyển hàng không thường tuân theo bảy bước cơ bản.
1. Tính trọng lượng tính phí
Trước khi người gửi giao phó hàng hóa của họ cho người gửi hàng, họ phải xác định trọng lượng có thể tính phí của nó.
Trọng lượng tính phí dựa trên tổng trọng lượng thực tế của nó (sử dụng một đơn vị khối lượng, chẳng hạn như kg hoặc lbs.) Hoặc trọng lượng thể tích của nó (trọng lượng danh nghĩa dựa trên thể tích mà nó chiếm).
Đầu tiên, đo kích thước đầy đủ của gói: chiều dài, chiều rộng, chiều cao. Sau đó, cân nó để có được tổng trọng lượng thực tế của nó. Sử dụng các kích thước để tính trọng lượng thể tích của gói hàng theo các công thức sau:
Hệ mét: Nhân chiều dài, cân nặng và chiều cao tính bằng mét rồi nhân kết quả với 166,667 để thu được trọng lượng thể tích tính bằng kilôgam. (ví dụ: 1 x 1,2 x 1 x 166,667 = khoảng 200)
Imperial: Nhân chiều dài, cân nặng và chiều cao tính bằng inch rồi chia kết quả cho 166 để thu được trọng lượng thể tích tính bằng pound. (ví dụ: 20 x 25 x 20/166 = khoảng 60,24)
So sánh trọng lượng thể tích của gói hàng của bạn với tổng trọng lượng thực của nó. Trọng lượng tính phí là giá trị cao nhất trong hai.
Ví dụ: Nếu kích thước gói hàng của bạn là 1m x 1,2mx 1m, thì khối lượng thể tích của nó là 200 kg. Nếu tổng trọng lượng thực tế dưới 200 kg, bạn sẽ bị tính phí dựa trên trọng lượng thể tích 200 kg; nếu không, trọng lượng tính phí của bạn dựa trên tổng trọng lượng thực tế.
2. Đăng ký và nhận hàng
Sau khi tính toán trọng lượng tính phí của hàng hóa, người gửi cung cấp tài liệu cho người gửi hàng, chẳng hạn như hóa đơn thương mại và giấy chứng nhận xuất xứ. Loại và số lượng tài liệu khác nhau tùy thuộc vào quốc gia xuất xứ và điểm đến, loại hàng hóa được vận chuyển và các điều khoản và điều kiện của người gửi hàng.
Sau khi người gửi hàng xác nhận tất cả các chi tiết, họ nhận lô hàng của người gửi và sau đó vận chuyển bằng đường bộ đến một trong các kho hàng của họ.
3. Xử lý kho hàng và phát hành vận đơn hàng không
Hàng hóa đến kho của người gửi hàng thường trải qua kiểm tra kiểm soát chất lượng (QC), đảm bảo rằng gói hàng được đóng gói đúng cách và sẵn sàng để vận chuyển. Nếu nó vượt qua QC, người gửi hàng sẽ dán nhãn phù hợp và gửi vận đơn hàng không (AWB) cho khách hàng.
AWB chứa thông tin vận chuyển tiêu chuẩn: Tên và địa chỉ của người gửi, tên và địa chỉ của người nhận hàng, sân bay xuất phát, sân bay đích, mô tả hàng hóa và các dữ liệu khác và hướng dẫn đặc biệt. Sau khi người gửi xác nhận và ký AWB, AWB đóng vai trò như một hợp đồng ràng buộc pháp lý giữa người gửi và công ty vận chuyển.
4. Thông quan xuất xứ
Sau khi xác nhận rằng cả hai bên đã ký AWB, hàng hóa đã sẵn sàng được vận chuyển bằng đường hàng không. Người gửi hàng sẽ gửi nó đến sân bay xuất phát, nơi nó trải qua tất cả các cuộc kiểm tra và thanh tra thích hợp.
5. Xếp hàng và vận chuyển hàng không
Sau khi được thông quan, nhân viên sân bay sẽ xếp hàng hóa lên máy bay vận chuyển thích hợp, vào ULD (nếu chưa xếp hàng) hoặc trực tiếp vào khoang hàng hóa (nếu xếp hàng hóa). Sau đó máy bay khởi hành từ sân bay xuất phát và hành trình đến sân bay đích.
6. Dỡ hàng và thông quan điểm đến
Khi máy bay đã đến sân bay đích, hàng hóa sẽ được bốc dỡ và gửi đến cơ quan hải quan của sân bay đích. Lô hàng trải qua tất cả các kiểm tra và xác minh hiện hành cho quốc gia đến. Thông thường, các quy tắc càng giống nhau giữa quốc gia xuất phát và quốc gia đến thì quá trình này càng nhanh.
7. Giao hàng cuối cùng
Sau khi dịch vụ hải quan của nước đến thông quan hàng hóa, người gửi hàng hoàn thành việc giao hàng và chuyển hàng cho người nhận thông qua vận tải đường bộ, thường là đường sắt hoặc đường bộ.
Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không là một tiến bộ khoa học vượt bậc, thúc đẩy kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, vì chi phí vận hành cao và giới hạn tải trọng nên trước khi chọn hình thức vận tải này, bạn cần cân nhắc và đánh giá hiệu quả cũng như loại hàng hóa vận chuyển có phù hợp với phương pháp này hay không.
Công ty Triệu Vũ chuyên cung cấp các sản phẩm Seal niêm phong phục vụ vận tải hàng hóa: hàng không, hàng hải, đường bộ..., đa dạng mẫu mã và chức năng: seal nhựa, seal cáp rút container, seal thép container, seal cáp hộp container, seal cối container đạt chuẩn CO CQ, ISO 17712 & đầy đủ mã vạch, QR tiêu chuẩn quốc tế. Các sản phẩm của Triệu Vũ được rất nhiều doanh nghiệp trong ngành vận tải, logistic tin dùng. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm, Triệu Vũ tự tin sẽ chinh phục khách hàng gần xa bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời nhất.
Ghé thăm fanpage & website Triệu Vũ để cập nhật tin tức mới nhất cũng như mua sắm sản phẩm chất lượng nhé!
> So sánh sự khác biệt giữa Vận tải đa phương thức và Vận tải liên phương thức. Loại hình nào phù hợp với bạn?